NHỮNG LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN TRONG DOANH NGHIỆP CÓ PHÁT SINH GIAO DỊCH LIÊN KẾT

Thứ năm - 16/04/2020 02:44
Thực hiện Nghị định 20/2017/NĐ-CP, về việc quy định quyết toán thuế TNDN trong công ty có phát sinh giao dịch liên kết, đặc biệt là các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhằm hạn chế tình trạng chuyển giá, "lỗ giả, lãi thật"... Trong hồ sơ quyết toán thuế TNDN ta cần lưu ý như sau:
NHỮNG LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN TRONG DOANH NGHIỆP CÓ PHÁT SINH GIAO DỊCH LIÊN KẾT

1. Nội dung cơ bản về giao dịch liên kết

"Giao dịch liên kết" về cơ bản ở Nghị định 20/2017/NĐ-CP (Nghị định 20) và Thông tư 66/2010/TT-BTC (Thông tư 66) xác định các bên liên kết về cơ bản như nhau đều dựa trên một trong những mối quan hệ:

- Về Vốn theo cả chiều dọc và chiều ngang (được hiểu: Vốn sở hữu của một bên trong bên kia hoặc hai bên cùng có vốn sở hữu của một bên khác);

- Về Điều hành (thành viên ban lãnh đạo của một bên do bên kia chỉ định, hai bên có cùng thành viên ban lãnh đạo, hai bên được điều hành bởi các cá nhân có quan hệ nhân thân với nhau);

- Về Nợ vay (một bên bảo lãnh hoặc cho bên kia vay);

- Về Cơ sở hoạt động cố định (địa điểm kinh doanh, hai bên có quan hệ về cùng trụ sở chính hoặc cùng là cơ sở thường trú của một bên nước ngoài khác).

Ở Nghị định 20 nâng mức sàn về quan hệ liên kết thông qua vốn từ 20% lên 25%, hay trong quan hệ vay cũng vậy được nâng lên từ 20% (Theo thông tư 66) giờ lên 25% (Theo nghị định 20).

Mặt khác, Ở Thông tư 66 có quan hệ về hợp đồng trong những trường hợp hợp tác kinh doanh hoặc trên 50% giá thành sản phẩm hoặc doanh thu hoặc chi phí đầu vào của một bên bị kiểm soát bởi các giao dịch với bên kia. Những ở Nghị định 20 thì không chi tiết rõ như vậy, và được quy định bao quát như:  “sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế”, thêm nữa ở nghị định 20 xem "Bản chất hơn hình thức". Đây là một điểm cần lưu ý khi triển khai.

2. Về chi phí không được trừ khi xác định Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Cơ quan thuế sẽ loại bỏ các chi phí không được trừ nếu chi phí của các giao dịch liên kết nếu Chi phí thuế khi Giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập

- Chi phí phát sinh từ giao dịch liên kết vẫn sẽ KHÔNG được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu hoạt động sản xuất, kinh doanh của các bên không có liên quan với nhau;

- Quy mô hoạt động của bên nhận thanh toán không tương xứng với giá trị giao dịch;

- Nhận thanh toán không có trách nhiệm liên quan đến hàng hóa, tài sản trong giao dịch với doanh nghiệp nộp thuế;

- Bên nhận thanh toán là đối tượng cư trú của quốc gia không thu thuế TNDN.

- Đối với chi phí lãi vay, khoản này chỉ được trừ nếu không vượt quá 20% lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và chi phí khấu hao. Doanh nghiệp cần lưu ý là Nghị định 20 không nói rõ chi phí lãi vay trên đây chỉ áp dụng với giao dịch vay liên kết nên sẽ tính dựa trên chi phí lãi vay của tất cả các khoản vay.

Do vậy, DN cũng chỉ được trừ chi phí lãi vay trả cho bên liên kết cho vay không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế nếu không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay và doanh nghiệp đi vay đã phải góp đủ vốn điều lệ.

3. Về kê khai và lập hồ sơ xác định giá của giao dịch liên kết

Với hành lang pháp lý như ở Thông tư 66 hay đến nay là Nghị định 20 thì các DN phải kê khai giao dịch liên kết và nộp cùng với tờ khai quyết toán thuế TNDN năm. Nhưng theo Nghị định 20 thì sẽ có một số trường hợp được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết, hoặc phải kê khai nhưng được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

4. Thời gian kê khai và nộp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết khi quyết toán thuế TNDN

- Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết phải được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế TNDN hàng năm và phải lưu giữ, cung cấp cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.

- Một bộ hồ sơ phải bao gồm hồ sơ quốc gia, hồ sơ thông tin tập đoàn toàn cầu và báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của công ty mẹ tối cao.

Quy định mới này làm tăng thêm trách nhiệm cung cấp thông tin của doanh nghiệp cả về khối lượng thông tin lẫn thời gian chuẩn bị hồ sơ, đồng thời tạo điều kiện cho cơ quan thuế có thêm dữ liệu để đánh giá, so sánh giao dịch của các tập đoàn đa quốc gia trước khi xem xét giá giao dịch liên kết.

- DN cần có sự hiểu biết và chuẩn bị đầy đủ TRƯỚC những sự thay đổi của pháp luật. Trong trường hợp của Nghị định 20, công việc của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết sẽ tăng lên và phức tạp hơn khi doanh nghiệp phải chứng minh bản chất giao dịch, lập hồ sơ nhiều cấp độ bao gồm cả thuyết minh cho báo cáo giao dịch liên kết, thu thập thông tin liên quan để giải trình những nghi vấn của cơ quan thuế. Trong trường hợp DN không chuẩn bị hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết để giải trình với quan thuế có thể bị ấn định thuế theo Quy định của Luật quản lý thuế.

 

Quan hệ liên kết là gì? Các bên có quan hệ liên kết gồm những đối tượng nào?

1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên có quan hệ liên kết được quy định cụ thể như sau:

a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà nội, cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;

h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

i) Một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.

Các trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

1. Người nộp thuế (NNT) được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP.

2. NNT có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:

a) NNT có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;

b) NNT đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 10 Nghị định 20/2017/NĐ-CP;

c) NNT thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực như sau:

- Phân phối: Từ 5% trở lên;
- Sản xuất: Từ 10% trở lên;
- Gia công: Từ 15% trở lên.

Trường hợp NNT không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì PHẢI lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc