Khái niệm | Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. |
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. |
Mục đích | Đều là các chiến lược bán hàng của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy doanh số bán ra | |
Là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua khi người mua đã mua hàng với số lượng lớn (tính trên 1 lần hoặc trong một khoảng thời gian) và thường ổn định, mang tính dài hạn. |
Là khoản giảm trừ, chiến thuật bán hàng mang tính ngắn hạn (có thời gian cụ thể) nhằm thúc đẩy doanh số trong thời gian đó. | |
Các hình thức thể hiện | Khi đạt được sự thỏa thuận, thống nhất hợp đồng giữa hai bên thì bên bán sẽ thực hiện giảm trừ cho bên mua khi mua hàng hóa |
Các hình thức khuyến mại (theo Điều 92 Luật thương mại) 1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. 2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. 3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. 5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. 6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. 7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác. 8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. 9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận. |
Sự cho phép của cơ quan quản lý | Là thoả thuận giữa 2 bên và quy định cụ thể trong hợp đồng (không cần đăng ký với cơ quan quản lý) | Công khai và phải có thông báo/đăng ký với Sở công thương tại nơi doanh nghiệp tổ chức khuyến mại. |
Giá tính thuế | Giá tính thuế là giá đã trừ chiết khấu. |
Giá tính thuế = 0 nếu đăng ký khuyến mại. |
Thời gian duy trì | Hợp đồng có thể được duy trì thường xuyên, mang tính trung, dài hạn. |
Chỉ được thực hiện theo từng đợt đăng ký với cơ quan quản lý và bị giới hạn trong thời gian nhất định |
Đối tượng khách hàng | Thường áp dụng cho khách hàng bán buôn (bán sĩ). |
Áp dụng cho mọi khách hàng, thường cho khách hàng mua lẻ. |
Tác giả bài viết: Hoàng Khoa
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Thông báo lịch nghỉ tết Nguyên Đán Quý Mão 2023